
- Tên tiếng Trung: 古月方源
- Biệt danh: Tiểu Ma Vương, Tiểu Thú Vương
- Giới tính: Nam
- Tư chất: Thể chất Tiên Hiền Tối Thượng
- Hồn phách: Từng là phách hồn từ mười vạn năm trước, sau bị cải tạo để trở thành linh hồn nhân loại không trọn vẹn
- Tu vi: Đạo lộ: Luyện Đạo Lưỡng Cực, Độc Cổ Tôn
- Thân phận: Đệ tử Cổ Nguyệt tộc, sau trở thành Ma Tôn
- Sinh quán: Nam Cương – Thanh Sơn – Cổ Nguyệt Sơn
- Tiên khiếu: Động thiên Tối Thượng
- Tái sinh: 5 lần
- Thế lực từng thuộc về: Đông Hải Thiên Địa – Đại Ác Liên Minh
- Trận chiến lớn gần nhất: Hồi thứ 3278 – Phương Nguyên, đại chiến với Hỗn Độn Tinh Đạo
- Từng dùng tên giả: Lưu Nguyệt, Mạc Kỳ, Lục Ẩn, Trần Hành
Cổ Nguyệt Phương Nguyên, nam, là nhân vật chính trong tiểu thuyết tu tiên huyền ảo Cổ Chân Nhân. Trong giới Tu Tiên, hắn là vị Ma Tôn thứ mười một, lấy con đường Ma đạo làm cốt lõi tu luyện.
Vốn là một học sinh bình thường ở địa cầu hiện đại, nhờ cơ duyên mà xuyên không đến thế giới Dị Nhân, sáng lập nên cánh đạo hệ, trở thành đại năng Ma đạo. Trong quá trình tu luyện, hắn lợi dụng Xuân Thu Thiền để quay ngược thời gian, sau đó luyện thành chính đạo Cổ phái hợp đạo cổ. Sau đó, hắn rơi xuống đáy biển không đáy dưới núi Tuyết, ẩn nhẫn khổ tu suốt 500 năm.
Sau khi sống lại, hắn tận dụng ký ức và âm mưu từ kiếp trước, dùng mọi thủ đoạn để hiện thực hóa khát vọng trường sinh và con đường tu hành lý tưởng của mình.
Trong giới Ma đạo, hắn được gọi là Tà Thiên Ma Tôn, người bị chính đạo căm ghét. Sau khi phi thăng lên Cửu Thiên, hắn trở thành Ma Tôn hàng thật, xưng danh Đại Ác Tiên Tôn, được Thiên Đình và các thế lực cường giả khác sợ hãi gọi là Tà Thiên Tôn.
Bối cảnh nhân vật
Thế giới quan
Con người là linh vật trong vạn vật, là tinh hoa của trời đất. Cổ trùng tồn tại từ thời xa xưa, có đến hàng chục ngàn chủng loại, số lượng không đếm xuể. Chúng sinh sống quanh con người — trong đất đá, trong cỏ cây, thậm chí trong cơ thể các sinh vật.
Trong quá trình phát triển của nhân loại trong thế giới Cổ Sư, con người dần phát hiện ra sự kỳ diệu của cổ trùng. Họ mở rộng không gian bên trong cơ thể, hấp thu nguyên khí, nuôi dưỡng và luyện hóa cổ trùng.
Những ai điều khiển cổ trùng để đạt được mục tiêu của mình, được gọi là Cổ Sư.
Thế giới Cổ Sư chia thành: Nam Cương, Bắc Nguyên, Tây Hải, Đông Hải, Trung Châu hoặc Trung Vực, gọi chung là Ngũ Vực. Ngoài ra còn tồn tại một dòng sông ánh sáng kéo dài vô tận – Trường Hà Quang Minh, vượt qua quá khứ, hiện tại và tương lai, gọi là Vĩnh Hằng.
Các phái tu luyện
Theo từng thời kỳ
Thời kỳ viễn cổ: Khí đạo, Nô đạo, Trí đạo, Tinh đạo, Trận đạo, Hỏa đạo, Luyện đạo
Thượng cổ: Âm đạo, Biến hóa đạo, Lực đạo, Không gian đạo, Quang đạo, Bóng tối đạo
Trung cổ: Mộc đạo, Kim đạo, Trộm đạo, Vận đạo, Kim tiền đạo, Thủy đạo, Băng tuyết đạo, Vân đạo, Thổ đạo, Lôi đạo, Tín ngưỡng đạo, Phổ thông đạo, Huyết đạo
Cận đại: Đao đạo, Sát đạo, Thánh đạo, Trí đạo, Tinh đạo, Kiếm đạo
Các tông phái sáng lập
Nguyên Cổ Tiên Tông: Khí đạo, Nô đạo, Trí đạo, Tinh đạo
Vô Song Ma Tôn: Lực đạo, Biến hóa đạo
Nguyên Ma Tôn: Trộm đạo, Cổ đạo
Vận Tư Ma Tôn: Vận đạo, Quang Minh đạo
Huyết Hải Lão Tổ (phân thân của Cự Nhãn Ma Tôn): Huyết đạo
U Ảnh Ma Tôn: Huyết đạo
Hệ thống tu luyện
Trong thế giới Cổ Sư, tổng cộng có chín đại cảnh giới, tính từ thấp đến cao lần lượt là:
Nhất chuyển, nhị chuyển, tam chuyển… cho đến cửu chuyển.
Mỗi đại cảnh giới lại chia thành bốn tiểu cảnh: Sơ cấp, trung cấp, cao cấp và đỉnh phong.
Tư chất càng cao thì khả năng đột phá và thăng cấp càng lớn.
Tư chất chia thành các cấp: Giáp, Ất, Bính, Đinh và Thập tuyệt thể chất (tư chất hoàn mỹ tuyệt đối).
Các cấp tư chất và giới hạn tu luyện tương ứng:
Tư chất Đinh: Viên hải (nguyên hải, nguồn năng lượng nội thể) chỉ đạt đến khoảng hai phần, cực hạn tu luyện là nhất chuyển hoặc nhị chuyển.
Tư chất Bính: Viên hải khoảng bốn phần năm, thường ngưng trệ ở cảnh giới nhị chuyển đỉnh phong, chỉ có vài người hiếm hoi mới đột phá lên tam chuyển.
Tư chất Ất: Viên hải chiếm đến sáu phần, có thể tu luyện đến tam chuyển hoặc tứ chuyển.
Tư chất Giáp: Viên hải đầy đủ, là thiên tài tu luyện, có thể tiến xa đến ngũ chuyển, thậm chí vượt xa hơn nữa.
Đỉnh cao của hệ thống:
Ngũ chuyển chính là điểm phân giới giữa Cổ Sư và Cổ Tiên.
Từ ngũ chuyển trở đi, người tu luyện dẫn nhập nguyên tắc Thiên Địa, mở ra không gian nội thể (gọi là Tiểu Thế Giới) và có thể sinh ra Tiên Nguyên – đây là dấu mốc để thăng tiên.
Khi tu luyện đạt đến lục chuyển, người đó được xưng là Tiên Nhân.
Từ thất chuyển trở lên mới được gọi là Tôn Giả – tầng lớp tối cao của thế giới cổ đạo.
Tiểu sử nhân vật- Cổ Nguyệt Phương Nguyên
Phương Nguyên vốn là học sinh hiện đại ở Trái Đất, vì cơ duyên mà xuyên vào thế giới Dị Nhân, từ một người thường dần trở thành Ma Tiên, sáng lập hệ thống tu luyện Huyết Dực, sau đoạt lấy Dị Hỏa – Xuân Thu Thiền của Hàn Thanh Thu, nhờ đó luân hồi 500 năm.
Từ một người lạnh lùng, chấp niệm sâu sắc với trường sinh, hắn liên tục chuyển thế, luyện cổ, nắm giữ sức mạnh cổ đạo và tam đại Đạo Quả, cuối cùng tiến hóa thành tồn tại bất tử vượt ngoài thiên đạo, là một trong những nhân vật mạnh nhất toàn truyện, vượt trên cả Tôn Giả.
Sau khi trọng sinh, Phương Nguyên đã tận dụng ký ức tiền kiếp và những toan tính sẵn có của bản thân, từng bước bắt đầu một cuộc đời mới.
Hắn tu luyện đến cảnh giới Luyện đạo Tôn Giả, thoát khỏi thân phận kẻ bị thiên đạo và Tôn Giả khác trấn áp, dần trở thành người sắp đặt đại cục của thiên địa, thống lĩnh năm đại vực.
Dưới danh nghĩa “Luyện đạo là chính, Thiên đạo là cao nhất”, hắn sáng tạo ra hệ thống Luyện đạo thiên đạo hóa, thu được phôi thai Tiên Thể Tối Thượng, từ đó có tiềm năng trở thành thủ lĩnh của toàn bộ dòng phái tu luyện tạp lưu trong tương lai.
Quan hệ nhân vật

- Tên: Cổ Nguyệt Phương Chính
- Giới thiệu: Nhân vật trong “Cổ Chân Nhân”, em trai song sinh của nhân vật chính Cổ Nguyệt Phương Nguyên ở thế giới này, có tư chất Giáp đẳng, cũng là một nhân tố quan trọng do Thiên đạo tạo ra để đối phó với Phương Nguyên, hiện được Thiên Đình ủng hộ, thăng tiến bằng Huyết đạo lưu phái.

- Tên: Bạch Ngưng Băng
- Giới thiệu: Bạch Ngưng Băng là một trong những nhân vật nữ quan trọng trong truyện Cổ Chân Nhân và có mối quan hệ phức tạp với với nam chính Cổ Nguyệt Phương Nguyên. Ban đầu là kẻ thù, sau đó phát triển thành đồng minh, có yếu tố tình cảm phức tạp, nhưng trên hết là dựa trên lợi ích và mục tiêu trong thế giới Cổ Chân Nhân.

- Tên: Tạ Hàm Mạt
- Giới thiệu: Tạ Hàn Mạt trong Cổ Chân Nhân là thiên tài xuất thân từ Tạ gia ở Nam Cương, nổi tiếng với tư chất kiệt xuất và tài năng phi phàm. Ban đầu, y cùng Cổ Nguyệt Phương Nguyên cạnh tranh gay gắt trên con đường quyền lực, thậm chí nhiều lần trở thành đối thủ gián tiếp. Tuy nhiên, trước sự mưu lược và sức mạnh vượt bậc của Phương Nguyên, Tạ Hàn Mạt dần bị lu mờ, không thể tạo ra ảnh hưởng lớn trong những trận chiến quan trọng sau này.
Kinh nghiệm nhân vật
Đời thứ nhất: Cơ duyên kỳ ngộ xuyên không đến thế giới Cổ Chân Nhân, trở thành dân tộc Cổ Nguyệt ở Thanh Sơn. Mất cha mẹ từ nhỏ, sống cùng em trai nuôi Cổ Nguyệt Phương Chính.
Do tư chất thấp, Phương Nguyên dùng mọi thủ đoạn, bất chấp đạo đức để sinh tồn. Sau khi trải qua 300 năm tu luyện, hắn rơi vào vực sâu khi đối chiến Hàn Thanh Thu, mang theo ký ức đầu thai chuyển thế.
Đời thứ hai: Trở lại thời điểm 15 tuổi, không còn cha mẹ, vẫn sống cùng em trai. Tự chế rượu, đổi lấy tiền và cổ trùng.
Nhờ ứng biến khéo léo, hắn từng bước trở thành thiên tài của Cổ Nguyệt tộc, nổi bật trong kỳ khảo hạch. Sau đó hắn giết chết Cổ Nguyệt Băng Nguyệt, giành lấy cơ hội bước vào nội môn.
17 tuổi: Kết hợp cổ trùng và thú cổ luyện thành cổ thú, giết Tam Xà Lão, đoạt quyền kiểm soát khu vực Thanh Sơn. Bị phát hiện, hắn bỏ trốn đến Cửu Nguyệt Cốc, giả chết, sau đó phục sinh dưới thân phận mới.
21 tuổi: Giúp thương hội Mậu Tiên diệt trừ phản loạn, bắt đầu hành trình tam chuyển đỉnh phong, bước vào Tứ Chuyển.
25 tuổi: Thành lập thế lực riêng – Bất Lưu Sơn, tự xưng là “Tiểu Ma Vương”.
26 tuổi: Thu phục ba đại cổ thú, tu luyện Không Đạo, nhưng bị Hàn Thanh Thu phát hiện, tiếp tục bị săn đuổi. Từ đó chọn con đường luyện thành Tiên Cốc Tiên Thai, mở đường tới cảnh giới tiên nhân.
32 tuổi: Đến Bắc Nguyên, luyện đến ngũ chuyển đỉnh phong, trợ giúp Bằng Quốc lập vương triều. Sau đó tự xưng là Tôn Chủ, công khai đối đầu Đại Càn Vân Địa.
33 tuổi: Tự chế cổ trùng, sáng tạo tuyệt kỹ sát pháp, lập nên danh hiệu Vạn Sát Vô Ngã.
34 tuổi: Đoạt được Bích Trĩ Cổ, kế thừa Trí đạo, khám phá ra mảnh vỡ Thiên Đạo tinh bàn.
Nhờ vào Trí đạo và Tinh đạo kết hợp, tiến vào cảnh giới Tông Sư đỉnh cao.
Tham gia Đại hội Cổ Tiên lần thứ sáu, tu luyện thành công Hình Tiên, sử dụng kỹ năng “Hóa Đạo Thành Tiên” để tiêu diệt địch thủ, hóa bản thân thành hình thái tiên thể, tiếp tục đột phá.
Cùng Yêu Tộc Thiên Nữ tìm thấy Ngọc Không Động Thiên ở Đông Hải, trải qua nghi thức thánh nữ, cùng lập minh ước.
Sau đó, hắn tiến về vùng đất bí ẩn ở Bắc Nguyên, thu thập thông tin về Thiên Ma và các Ma Tôn thời cổ đại.
Trong quá trình đó, xảy ra xung đột với Hắc Ma Thiên và nhóm thế lực thần bí, từ đó hé lộ quá khứ của Yêu Tộc và Thiên Ma, đồng thời dấy lên mâu thuẫn trong lòng.
Tiếp đó:
Giao chiến với Hàn Thanh Thu, bị đánh rơi xuống vực sâu, mất tích.
Nhờ sự dẫn dắt từ Tương Lai Chi Mộng, hắn được truyền thừa một phần kỹ năng của Tinh Tín Tiên Tôn trong mộng.
Trong mộng, Cầm Nguyệt xuất hiện, truyền lại lời tiên đoán:
“Phương Nguyên tất có ngày thành Đạo, khi ấy sẽ lưu danh trong thiên địa.”
Cùng lúc đó, Tinh Ấn Cổ được kích hoạt, Phương Nguyên và linh hồn bị phong ấn được hợp nhất, mở ra con đường mới để khám phá chân tướng vũ trụ.
35 tuổi: Tham gia hai trận đại chiến lớn tại Vực Sâu Chính Tà và đối đầu với Ảnh Ma, dẫn đến linh hồn bị thay thế.
Do di chứng của việc để lại thân thể chưa hoàn chỉnh trong nguyên hải, Phương Nguyên bị Hàn Thanh Thu lợi dụng Cổ trùng chuyển linh đánh cắp nguyên liệu tiên thai.
Tuy nhiên, hắn vẫn luyện thành Vô Thượng Bất Tử Đạo Quả, trở thành Tà Thiên Ma Tôn.
(Phương Nguyên khi đó có đủ tám đạo quả, thêm ba đại chí bảo, vượt qua cả Hàn Thanh Thu và Thiên Đình trong giai đoạn ấy.)
Trong đại chiến hóa linh nguyên hải, hắn đạt được truyền thừa tiên đạo từ Kiếm Linh Đại Nhân, và một phần ký ức của tổ tiên.
Quay về Thiên Tinh Sơn, lấy lại ký ức và thân thể, khôi phục đầy đủ sức mạnh.
Sau đó, hắn dùng sức mạnh tuyệt đối nghiền ép Thiên Tinh Thư viện, thâu tóm toàn bộ tinh phách.
Tiếp tục kết nối với Phi Kiếm Cổ Tiên, luyện thành Cổ Trùng Bổn Nguyên, và hấp thu các pháp tắc nguyên thủy của Không Gian và Thời Gian.
Trong khi giao chiến, nhận được truyền thừa từ Lục Cánh Cổ Tiên, nắm giữ thuật luân hồi đệ tam tầng.
37 tuổi: Tham gia đại hội Bắc Nguyên, đạt được Tông Sư cấp trong Trận Đạo, Giám Đạo, Thời Gian Đạo và Luyện Đạo.
Năm 39 tuổi, Phương Nguyên hóa thân thành Võ Hồn, thông qua nghi thức tiến vào Siêu Cấp Mộng Cảnh, khám phá mảnh vỡ Thiên Đạo Tinh Bàn, vận dụng Vận Đạo tu luyện đến cảnh giới Tông Sư đỉnh phong. Việc này khiến các Tiên Tôn chú ý, Phương Nguyên bị cuốn vào cục diện chính tà tranh đấu trong Ảo Hải.
Tại đây, hắn bị Ảnh Ma mai phục và Hàn Thanh Thu đánh lén, thân thể bị đoạt, rơi vào trạng thái nguyên thần bất ổn định.
Tuy nhiên, hắn vẫn thành công mở ra Thiên Cơ Ấn, bước vào tầng sâu nhất của Siêu Cấp Mộng Cảnh, tìm lại ký ức luân hồi và bản nguyên Thiên Đạo. Hắn gặp lại Thái Cổ Cổ Tiên và nhận được truyền thừa, vượt qua giới hạn của đạo quả và trở thành Tồn Tại Vượt Ngoài Đạo Quả.
Khi quay về Nam Cương, hắn đột phá Siêu Cấp Tông Sư, hấp thụ Huyễn Ảnh Long Hồn và đấu một trận với Cổ Long Vô Hồn, đoạt được Đạo Cơ Hư Vô, sáng tạo ra công pháp hoàn toàn mới:
Vô Tướng Vô Ngã Vô Thiên Đạo – đỉnh cao nhất của tự ngã.
Tình tiết cuối:
Phong Tuyết Tử dùng kế giết chết bản thể của Phương Nguyên, sau đó đoạt lấy “Tiên Đạo Ấn” và “Tâm Linh Ấn”.
Thiên Đình phái ra toàn bộ lực lượng để bao vây Phương Nguyên tại Táng Vực.
Phương Nguyên phản kích, liên thủ với Vô Cực Ma Tôn và Phong Ảnh Cổ Tiên, triển khai đại trận Thiên Vô Hồi Đạo.
Dưới tình thế đó, Phong Tuyết Tử bị phản vệ bởi thiên đạo, mất tích. Phương Nguyên hấp thu toàn bộ Thiên Cơ, trở thành Đạo Chủ Vô Cực, một tồn tại bất tử vượt ngoài mọi quy tắc.
Lời cuối trong truyện:
Đạo là ta, ta là đạo. Không cầu bất tử, chỉ cầu tự tại.”
Từ đó, Phương Nguyên biến mất giữa vũ trụ, để lại truyền thuyết trường tồn cho muôn đời sau.
Phương Nguyên gặp được Hồng Vân Vũ Cơ, mang theo thiên ý từ tầng tám, đi tìm truyền nhân Tiên Huyết Cổ.
Sau đó, hắn và Ảnh Ma kết hợp lừa dối Đối Phương, cướp được Chân Nguyên Thư Tịch và một phần bí truyền Tiên Trận, đồng thời chiếm được Trấn Hồn Cổ, Trấn Linh Cổ.
(Phương Nguyên dù khó khăn vẫn miễn cưỡng luyện thành được Tinh Huyết Viêm Kính Cổ, thứ cổ duy nhất giúp đối phó ký sinh linh hồn từ Tầng 9.)
Tiếp theo, hắn xây dựng Thành Trận Pháp Bất Diệt, từ đó sáng tạo ra Trận Đạo Vô Ảnh, chuyên dùng để đối phó thiên ý.
Phương Nguyên một lần nữa bước vào Đạo Nguyên Cảnh, tại đây mở ra nhánh nhị đạo, song tu đại đạo, thống trị hai cực âm dương.
(Lúc này, Phương Nguyên phát hiện bản thân là “Nhân vật đặc biệt” duy nhất từng đi được đến bước cuối của Luân Hồi Thiên Đạo.)
Sau đó:
Hắn thành công xây dựng Luân Hồi Đại Trận, kết hợp đạo lý Thiên Đạo Cổ Âm và Tinh Thần Cổ Hồn, dẫn dắt toàn bộ Nhân Vật Luân Hồi tiến vào Đạo Nguyên Hoàn Chỉnh.
Sáng tạo ra Nhất Khúc Diệt Vạn Hồn, kỹ năng âm đạo tối cao, có thể đồng thời xóa sạch mọi đạo hồn trong phạm vi rộng.
(Kỹ năng này được Phương Nguyên truyền thừa lại sau khi rời đi, là bí chiêu cuối cùng trong di ngôn của hắn.)
Các mốc sau cùng:
42 tuổi: Trở thành Tông Sư Luân Hồi, danh hiệu Chưởng Khống Giả.
50 tuổi: Hai giới chính tà quy về một thể, thiết lập Thiên Đạo mới, lập ra Luật Lệnh Mệnh Đạo, thống nhất Đông Tây và ngũ vực.
55 tuổi: Tham gia trận Chiến Tranh Luân Hồi Cuối Cùng, chuyển sinh ra khỏi đạo.
57 tuổi: Gặp gỡ Dương Dương Tiên Tôn, chính thức đăng vị Tinh Hồn Tiên.

Năng lực nhân vật- Cổ Nguyệt Phương Nguyên
Bổn mệnh Tiên Cổ
Xuân Thu Thiền (春秋蝉) | Bổn mệnh cổ trùng thuộc hệ Chính Đạo, cấp độ bát chuyển (cấp 8). Do Tiên Tôn Hồng Liên sáng tạo ra. Có khả năng mang theo ý chí chủ thể quay ngược về quá khứ trong Dòng Sông Quang Minh, giúp chủ thể có cơ hội trọng sinh. (Tuy nhiên mỗi lần sử dụng khiến vận khí tiêu hao cực lớn, và xác suất thành công giảm dần theo mỗi lần sử dụng.) |
Mộng Điệp Cổ (梦蝶蛊) | Bổn mệnh cổ trùng thuộc hệ Mộng Đạo, cấp lục chuyển (cấp 6). Có khả năng khai mở con đường ẩn chứa dưới giấc mộng, tái hiện các khả năng tương lai hoặc những điều kiện lý tưởng mà Cổ Sư có thể luyện hóa, từ đó tìm ra phương pháp thích hợp nhất để luyện cổ. |
Các Tiên Cổ quan trọng khác từng sử dụng bởi Cổ Nguyệt Phương Nguyên
Tửu Tiên Cổ | Ngũ chuyển | Âm đạo / Trí đạo | Dùng để chế tạo các loại tiên tửu, hỗ trợ điều hòa nguyên khí, tăng tốc độ khôi phục. |
Thời Gian Thần Trùng | Bát chuyển | Thời Gian đạo | Tăng tốc hoặc làm chậm thời gian trong một khu vực nhỏ; hỗ trợ luyện cổ và bỏ trốn. |
Không Gian Độn Cổ | Thất chuyển | Không Gian đạo | Dịch chuyển tức thời trong phạm vi ngắn hoặc trốn thoát khỏi phong tỏa không gian. |
Thần Toán Cổ | Lục chuyển | Trí đạo | Dự đoán kết quả trận chiến, đánh giá sát thương đối thủ và khả năng sống sót. |
Thập Tuyệt Nguyên Cổ | Cửu chuyển | Nguyên khí đạo | Là nguồn nguyên khí vô tận, duy trì tiêu hao cho tất cả các loại tiên cổ khác. Được xem là nguồn gốc năng lượng bất tận trong chiến đấu dài hơi. |
Bất Tử Ấn Cổ | Bát chuyển | Bất Tử đạo | Là ấn ký cho phép chủ thể tái sinh linh hồn trong trường hợp bị diệt thân, tương đương với “một mạng dự phòng”. |
Trí Âm Tinh Trùng | Thất chuyển | Âm đạo / Tinh đạo | Làm rối loạn cảm giác và nhận thức của đối thủ trong mộng hoặc thực chiến. |
Hư Vô Phân Hồn Cổ | Cửu chuyển | Linh hồn đạo | Phân chia linh hồn thành các bản thể phụ trợ, mỗi bản thể có thể thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt. |
Huyết đạo (血道) | Huyết bản, Huyết mạch, Huyết khí, Huyết phẩm, Huyết xuyên |
Hồn đạo (魂道) | Hấp hồn, Thâu hồn, Nhiếp hồn, Tịnh hồn |
Tín đạo (信道) | Phong ấn, Danh vọng, Đức vọng, Đạo khả đạo, Biểu chương |
Vũ đạo (宇道) | Định tiên vị, Lưu phái, Thẻ tiên, Hành không, Định không |
Đạo trộm (偷道) | Trộm sinh, Đại đạo tặc, Trộm mệnh |
Thổ đạo (土道) | Địa mạch, Lĩnh thổ, Hoàng sa |
Thực đạo (食道) | Nấu ăn, Đại thực, Thực hương |
Trận đạo (阵道) | Trận văn, Linh trận, Trận pháp |
Nô đạo (奴道) | Nô thú lệnh, Động huyệt, Nô thú, Nữ vương Bạch Trùng |
Đao đạo (刀道) | Đao, Đao pháp |
Khí đạo (气道) | Đại khí, Khí chất, Phong thái hào sảng |
Thủy đạo (水道) | Đại lãng (Sóng lớn) |
Thanh âm đạo (音道) | Âm thanh, Chuông thanh |
Lôi đạo (雷道) | Sấm sét |
Kim đạo (金道) | Sắt thép |
Độc đạo (毒道) | Tâm phụ nữ (ẩn dụ độc hại) |
Viêm đạo (炎道) | Hồng liệt hỏa sâu |
Tinh đạo (星道) | Tinh niệm |
Cốt đạo (骨道) | Cốt nhẫn |
Chiêu Thức Hợp Đạo Tiên Nhân (Tiên Đạo Sát Chiêu)
Tấn Công
Kiếm đạo + Nhân đạo | Kiếm Trận (剑序) | Bày kiếm theo trận hình, công kích quy mô. |
Kiếm đạo + Tín đạo | Vạn Niệm Kiếm Vũ (万念剑霰) | Tập hợp vạn niệm để bắn mưa kiếm như bão tuyết. |
Kiếm đạo + Đao đạo | Kiếm Đao Luân Hồi (剑刃刀廻) | Dùng kiếm và đao thay nhau công phá như luân hồi. |
Đạo tử + Hồn đạo | Hóa Hồn Điệp (化妖蝶) | Biến hồn thành bướm quỷ, chuyên công kích linh hồn. |
Huyết đạo + Kiếm đạo | Tâm Tủy Huyết (精心血) | Dùng máu tâm tủy làm nguyên liệu công phá. |
Trộm đạo + Đạo tử | Đại Trộm Chi Thủ (大盗鬼手) | Bàn tay trộm hồn, lấy mọi vật vô hình. |
Lực đạo + Đạo tử | Vạn Phương Đại Thủ Ấn (万伐大手印) | Đại ấn che trời, đè ép vạn vật. |
Biến hóa + Lực + Phong + Mộc đạo | Tòng Lai Long Hổ Cầm Tuyết Ngân Phong (从来龙虎控尘雪银飘风) | Tổ hợp chiêu danh bất hư truyền, lấy hình thế tuyết lốc làm chính. |
Luyện đạo + Lôi đạo | Lôi Điện Lưu (雷雷流) | Dòng chảy lôi điện, chấn thương toàn thể. |
Thổ đạo + Tín đạo | Tín Phong Mãnh Chiến (巾皇疾风) | Gió mạnh mang theo đức tín, đánh xuyên phòng ngự. |
Biến hóa + Kiếm đạo | Ngũ Tuyệt Cổ Kiếm (万剑蛊纹), Vạn Ảnh Độc Kiếm (万一魇蛊纹剑) | Hóa hình vạn kiếm hoặc triệu hồi ảo ảnh kiếm. |
Tín đạo + Lực đạo | Tín Sứ Lực Chưởng (否剑牧纹剑) | Ý chí tín ngưỡng hóa thành sức mạnh đấm thẳng mặt. |
Mộc đạo + Thủy đạo + Biến hóa đạo | Nam Hải Nhu Nhuyễn Giáp (南海软铠) | Áo giáp mềm như nước bảo hộ toàn thân. |
Quang đạo + Kiếm đạo + Biến hóa đạo | Thất Sắc Kiếm Quang (七采虹光) | Kiếm quang bảy màu cắt phá nguyên khí. |
Viêm đạo + Trí đạo + Mộng đạo + Tâm đạo | Điểm Hoa Mộng Trầm Hương Cổ (此去倾华梦溢荡馨香) | Sát chiêu đỉnh cao kết hợp cảm xúc, linh hồn, tinh thần và hỏa. |
Phòng Ngự
Hồn đạo + Tín đạo | Linh Thần Trường Bào (灵宙衣) | Áo choàng bảo hộ ý chí, chống công kích linh hồn. |
Thiên địa đạo + Biến hóa đạo | Thiên Địa Hư Hình (天地虚形) | Hư hóa thân thể thành hình thái thiên địa, né tránh và ẩn thân. |
Di Chuyển
Không gian đạo + Vũ đạo | Nhất Niệm Phi Hành (一念飞行) | Chuyển dời tức khắc, chỉ cần 1 niệm là đi. |
Biến hóa đạo + Kiếm đạo + Phong đạo | Phong Ảnh Liệt Quang Kiếm (风火光电剑) | Kiếm hóa phong ảnh, di chuyển kèm công phá |
Khống Chế
Tín đạo + Hồn đạo | Như Ý Lệnh (如政) | Áp đặt ý chí lên tâm trí địch. |
Chi Viện / Kinh Doanh (Chiến Lược Duy Trì)
Tín đạo + Tâm đạo + Hồn đạo + Viễn cổ đạo | Giang Sơn Như Cố (江山如故) | Truyền thừa đạo thống, tăng cường thế lực – duy trì ảnh hưởng. |
BẢNG CHIÊU THỨC CỬU CHUYỂN – TIÊN ĐẠO SÁT CHIÊU
Tấn công | Luyện đạo (炼道) | Tàn Liên (残炼) | Luyện hóa tàn nhẫn, phá hủy hoàn toàn nguyên liệu hoặc cổ trùng để ngăn địch sử dụng lại. |
Phòng ngự | Trộm đạo (偷道) | Ngủ Bất Giác (莫不觉) | Ẩn thân tuyệt đối, không ai – kể cả Thiên Đạo – có thể phát hiện ra tung tích. |
Thiên đạo (天道) | Thiên Võng Lao Lạc (天网漏落) | Thiên đạo bao phủ rộng nhưng vẫn có kẽ hở để kẻ mạnh trốn thoát. | |
Thiên đạo (天道) | Thiên Võng Khôi Phục (天网恢恢) | Sau khi để lọt, thiên đạo vẫn sẽ quay lại bao phủ – biểu tượng nhân quả, trừng phạt. |
Tấn công | Luyện đạo (炼道) | Tàn Liên (残炼) | Luyện hóa triệt để, tiêu hủy hoàn toàn nguyên liệu hoặc cổ trùng, ngăn địch tái sử dụng. |
Khống chế | Tín đạo (信道) | Như Ý Lệnh (如政) | Ép buộc ý chí người khác, điều khiển như thần trí hóa. |
Di chuyển | Không gian đạo + Vũ đạo | Nhất Niệm Phi Hành (一念飞行) | Dịch chuyển tức thời chỉ bằng một ý niệm – cực kỳ nhanh và không bị phát hiện. |
Biến hóa + Phong + Kiếm đạo | Phong Ảnh Liệt Quang Kiếm (风火光电剑) | Dùng gió và điện tạo thành bóng kiếm để di chuyển và tấn công đồng thời. |
Chi viện | Tín đạo + Viễn cổ đạo + Tâm đạo + Hồn đạo | Giang Sơn Như Cố (江山如故) | Duy trì ảnh hưởng lâu dài, củng cố thế lực, phù hợp điều hành gia tộc hoặc thế lực lớn. |
BẢNG CHIÊU THỨC BÁT CHUYỂN – TIÊN ĐẠO SÁT CHIÊU
Tấn công | Luyện đạo (炼道) | Luyện Trận Vũ (炼阵雨) | Chiêu công luyện hóa trận pháp, như mưa giáng khắp trận. |
Thiên đạo (天道) | Thiên Phạt Anh Tài (天罚英才) | Trừng phạt thiên tài theo thiên đạo – cấm kẻ nghịch thiên. | |
Vận đạo (运道) | Vận Đến Vị Lai (运往未动) | Điều chuyển vận khí tương lai vào hiện tại. | |
Mộng đạo (梦道) | Mộng Lý Truy Tích (梦里逐烟) | Truy kích như ảo mộng khói mờ, khó phòng bị. | |
Viêm đạo (炎道) | Nhân Gian Liệt Hỏa (人间烈火) | Gây ra địa hỏa cực mạnh thiêu rụi tất cả. | |
Quang đạo (光道) | Ngũ Quang Hợp Khí (五荧荟光气) | Hợp lực ngũ sắc quang khí thành pháo hủy diệt. | |
Truyền đạo (传道) | Lưu Quang Hồi Khiếu (流光轮转) | Quang mang luân chuyển, tạo sát thương liên hoàn. | |
Kiếm đạo (剑道) | Ngũ Hành Kiếm Tâm (五行剑心), Kim Tỏa Kiếm (金丝剑) | Kiếm tâm theo ngũ hành và kiếm chỉ kim tơ siêu nhỏ. | |
Đồ hình đạo (图腾道) | Vân Vũ Đồ Đằng (云纹图腾), Quỷ Tượng Đồ Đằng (鲛雕等数百种图腾) | Sử dụng các loại đồ đằng cổ để công kích mạnh. | |
Âm đạo (音道) | Quang Âm Trảm (光阴切), Xuân Thu, Hạ Thử, Lưu Niên Bất Lợi, Niên Cốt Như Lai | Âm thanh theo niên đại – tạo hiệu ứng thời gian. | |
Biến hóa đạo (变化道) | Thái Cổ Giao Biến, Thái Cổ Ly Biến, Thái Cổ Ngưu Biến, Khí Thần Lạc Biến, Nhất Khí Biến, Tinh Tinh Hầu Tử Biến, Tự Do Tước Biến, Tề Lôi Hoàng Điểu Biến, Đồ Đằng Phượng Biến, Lương Ngư Biến | Toàn bộ là chiêu thức hóa hình siêu cấp dùng biến hóa để chiến đấu. |
PHÒNG NGỰ
Phòng ngự | Âm đạo (音道) | Âm Tráo (哀笼) | Âm khí bao bọc toàn thân như lồng trầm. |
Huyết đạo (血道) | Huyết Linh Ngự Khiên (血气化铠) | Dùng huyết khí tạo khiên hộ thể. |
DO THÁM / ẨN THÂN
Do thám | Tín đạo (信道) | Tâm Truy Thần Ảnh (远流为身印) | Truy tìm ý niệm địch. |
Giam đạo (缄道) | Trấn Giới Tự Tỉnh (镇定自若) | Giữ thần trí bất động trước mọi biến cố. |
DI CHUYỂN
Di chuyển | Nhân đạo + Vận đạo | Sinh Lộ (生路) | Tự mở ra con đường sống thoát khỏi nguy hiểm. |
Huyết đạo (血道) | Huyết Mạch Lưu (血意流) | Dẫn máu toàn thân lưu động như vận tốc ánh sáng. |
HỒI PHỤC
Hồi phục | Huyết đạo (血道) | Huyết Bộc Lãng (血涌浪) | Huyết khí trào dâng phục hồi nhanh chóng. |
Huyết đạo (血道) | Sinh Mệnh Huyết Ấn (生命血印) | Ấn chú hồi phục sinh mệnh bằng máu. |
HỖ TRỢ (PHỤ TRỢ)
Hỗ trợ | Thực đạo (食道) | Thôn Thực Thiên Địa (吞食天地) | Hấp thụ năng lượng toàn cõi trời đất – bổ sung cực mạnh. |
Vận đạo (运道) | Vận Mệnh Duy Tụ (运筹惟幄) | Chi phối số mệnh như thao lược trên chiến trường. | |
Nhân đạo (人道) | Nhân Gian Sinh Hoạt (人居活寄) | Tái lập sinh hoạt đời người trong pháp trận. | |
Luyện đạo (炼道) | Thoái Nhất Bộ Hải Động Thiên Không (退一步海洞天空) | Ẩn tàng bản thân hoặc trốn chạy về không gian riêng biệt. | |
Biến hóa đạo (变化道) | Vạn Vật Đại Đồng Thức (万物大同变) | Biến mọi vật cùng một nguồn, khó phân biệt thật giả. | |
Mộng đạo (梦道) | Tam Thế Mộng Bỉ Nhân Lai (三世梦渡昔人来) Mộng Trung Chi Mộng (梦中之梦) | Mộng cảnh xếp tầng hoặc xuyên thế giới. | |
Thiên đạo (天道) | Thiên Đạo Vô Thành, Vương Giả Nhân Gian, Tự Tại Thiên Đình | Đạo lý tối cao, người cũng có thể thao túng thiên đạo. | |
Âm đạo (音道) | Xuân Thu Ký Thành, Niên Chí, Hậu Thân Vô Song, Niên Lực Cường, Bách Niên Hợp Hảo | Âm đạo liên quan đến thời gian và sức mạnh thể chất. | |
Tín đạo (信道) | Thuần Niệm (敬念) | Tập trung tín niệm cao độ – có thể khiến cổ sư thăng cấp. |
CHIẾN TRƯỜNG (TRẬN PHÁP)
Loại chiêu | Đạo hệ | Tên chiêu (Hán Việt) | Ý nghĩa / Công dụng |
---|---|---|---|
Chiến trường | Hồn đạo (魂道) | Vạn Vực Nhuyễn Huyệt (万界软穴) | Khiến mọi địa hình trở nên yếu mềm như bị rút mất sức mạnh phòng thủ. |
Hồn đạo (魂道) | Tử Linh (幽骨) | Gây sợ hãi và khiếp đảm bằng khí âm cực mạnh. |
KINH TẾ / ĐIỀU HÀNH THẾ LỰC
Kinh tế | Nhân đạo (人道) | Dân Gian Vạn Sự (贤才众息) | Dẫn dắt và tổ chức thế lực nhân tộc quy mô lớn. |
Âm đạo (音道) | Nhất Phương Thổ (一方乐土) | Tạo ra vùng đất phúc địa – nơi thích hợp sinh sống, sản xuất, trị an. | |
Âm đạo (音道) | Xuân Hạ Thu Đông, Niên Nguyệt Nhật (年日月) | Quản lý thời gian sản xuất – mỗi niên đại tương ứng mùa vụ, ngày tháng… |
BẢNG CHIÊU THỨC THẤT CHUYỂN – TỔNG HỢP ĐẦY ĐỦ
TẤN CÔNG
Kiếm đạo (剑道) | Cửu Tinh Kiếm Ý (九星剑意) | Chín kiếm khí kết hợp thành kiếm ý công phá vạn vật. |
Bạo đạo (爆道) | Hủy Diệt Trùng Bạo (毁虫爆炸) | Dẫn dụ cổ trùng tự phát nổ gây sát thương lan rộng. |
Tâm đạo (心道) | Tâm Tức Trảm (心息斩) | Dùng tâm niệm sát thương linh hồn đối phương. |
Mộng đạo (梦道) | Ảo Mộng Thực Kích (幻梦实击) | Dùng ảo ảnh dẫn dụ rồi giáng đòn thực tế bất ngờ. |
PHÒNG NGỰ
Luyện đạo (炼道) | Cốt Huyết Phòng Ngự (骨血护体) | Dùng luyện hóa xương máu tạo khiên phòng cực mạnh. |
Thủy đạo (水道) | Thủy Ảnh Tỏa Thể (水影锁体) | Phòng ngự bằng phân thân thủy ảnh khó bị tấn công chính diện. |
KHỐNG CHẾ – PHÁ HOẠI – DO THÁM
Tín đạo (信道) | Tín Niệm Phong Ấn (信念封印) | Phong ấn hành động địch dựa theo tín niệm của bản thân. |
Không gian đạo | Trói Không Giới (锁空界) | Cấm vận không gian, không cho địch di chuyển hay phi độn. |
Nhân đạo | Dân Vọng Tâm Liên (民望心连) | Gây hiệu ứng cộng hưởng tâm lý với dân chúng, gián tiếp ảnh hưởng kẻ thù. |
DI CHUYỂN
Không gian đạo | Hành Không Độn Ảnh (行空遁影) | Di chuyển nhanh bằng phân thân vô hình qua không gian. |
Lôi đạo (雷道) | Tật Lôi Bộ (疾雷步) | Chuyển động như tia chớp, nhanh và không thể nhận ra. |
HỖ TRỢ – PHỤ TRỢ
Biến hóa đạo | Tam Thân Ảnh Biến (三身影变) | Hóa thành ba thân ảnh, hỗ trợ phân tán chiến trường. |
Mộng đạo | Mộng Hồi Tiền Sinh (梦回前生) | Dẫn dụ đối phương chìm vào hồi ức, làm chậm phản ứng. |
Luyện đạo | Cổ Tâm Quyết (蛊心诀) | Gia tăng độ thân mật với cổ trùng – hỗ trợ luyện hóa và kích phát hiệu quả. |
BẢNG CHIÊU THỨC LỤC CHUYỂN – CỔ CHÂN NHÂN
TẤN CÔNG
Nô đạo + Lực đạo (奴道&力道) | Vạn Ngã (万我) | Phân thân thành nhiều bản thể để tấn công, áp chế đối thủ bằng số lượng. |
Độc đạo (毒道) | Độc Khí Thổ Nạp (毒气吐纳) | Hít vào – thở ra độc khí cực mạnh, lan tỏa trên diện rộng. |
Tín đạo + Kiếm đạo | Vạn Tinh Phi Tiễn (万星飞箭) | Dẫn đạo tín niệm bắn ra hàng vạn mũi kiếm như sao rơi, công phá cực mạnh. |
HỖ TRỢ (PHỤ TRỢ)
Mộng đạo (梦道) | Giải Mộng (解梦) | Giải trừ ảnh hưởng mộng đạo hoặc phá mộng chiêu của địch. |
Tạo Mộng (造梦) | Tạo ra mộng cảnh mới để làm hỗn loạn chiến trường hoặc mê hoặc địch nhân. | |
Điệp Lạc Thiên Cơ (蝶乐天机) | Thao túng thiên cơ trong mộng – khiến đối thủ bị ảnh hưởng vận mệnh sai lệch. |
HỆ THỐNG LƯU PHÁI
Cấp độ | Đạo hệ có thể tu luyện |
---|---|
Vô Thượng Đại Sư | Luyện đạo |
Chuẩn Vô Thượng Đại Sư | Nhạc đạo, Nô đạo |
Đại Sư | Thiên đạo, Trộm đạo, Biến hóa đạo, Tín đạo, Âm đạo, Lôi đạo, Khí đạo, Trí đạo, Thủy đạo, Thổ đạo, Độc đạo |
Sư Phụ | Huyết đạo, Lực đạo, Sát đạo, Trận đạo, Nhạc đạo, Thiên đạo, Kiếm đạo, Nhân đạo, Mộc đạo, Thực đạo, Hư đạo, Vận đạo, Băng Tuyết đạo |
Chuẩn Sư Phụ | Phi hành |
Thầy giỏi (Đại sư) | Mộng đạo, Tự nhiên đạo, Toàn đạo, Phong đạo, Vận đạo, Trận đạo, Tín đạo, Quang đạo, Âm đạo |
THIÊN ĐỊA BÍ CẢNH
Mức độ | Tên bí cảnh |
---|---|
Toàn vẹn | Lạc Hồn Sơn, Thẩm Hồn Cốc, Tuyển Hồn Giản, Thị Tâm Tỉnh, Hồn Kính, Hồn Chi Địa (nơi Hồn Tộc ẩn giấu) |
Một phần | Càn Khôn Du Thủy, Nguyên Hải, Vạn Nhân Vô Hải |
Hiếm có | Phi Ứng Huyệt, Lạc Hồn Thủy Điệp |
TRẬN PHÁP (盘阵)
Tấn công
Ngũ Dị Đại Hạn Trận, Thập Nhị Sinh Tử Chiến Trận, Thượng Cổ Chiến Trận Thiên Địa Liên La, Xa Lưu Hư Tĩnh Trận, Quang Minh Hồng Lưu Vô Tận Trận, Thái Cổ Ngưu Linh Chuyển Sinh Trận
Di chuyển
Thượng Cổ Chiến Trận Tam Bộ Nhập, Cửu Cửu Mẫu Trận Phi Hành
Hỗ trợ
Thanh Tẩy Tự Tại Trận, Huyết Tử Luyện Hợp Trận, Từ Ngã Bất Tử Trận, Lạc Hồn Trận, Huyết Cốt Liên Trận
Khống chế
Vạn Lôi Oanh Sát Trận, Trường Sinh Vạn Độc Trận (đã thất truyThanh Tẩy Tự Tại Trận, Huyết Tử Luyện Hợp Trận, Từ Ngã Bất Tử Trận, Lạc Hồn Trận, Huyết Cốt Liên Trậ
Kinh tế
Cổ Hợp Hóa Trận, Tín Đạo Khảo Cổ Trận, Tụ Linh Huyết Mạch Trận

BẢNG TỔNG HỢP 仙蛊屋 – TIÊN CỔ PHÒNG
Tứ Nguyên Dung Lô (四元方物鼎) | Tiên cổ phòng của phương viên luyện cổ: luyện lô, luyện hồ, luyện đỉnh. Dùng cho việc luyện hóa và tích hợp các dòng đạo hệ đa dạng. |
Luyện Trì (炼池) | Luyện hóa vạn vật – luyện cổ qua hình thức đun nấu. Bên trong có một tiểu đình đỏ. Được sử dụng rộng rãi từ Lục đến Cửu chuyển. |
Quy Nguyên Phòng (归元阁) | Tập trung hấp thu, điều tức, chuyển hóa nguyên khí đa đạo hệ. Giúp giảm thiểu tổn hao trong các quá trình luyện cổ quy mô lớn. |
Tàng Mộng (贮蝶) | Phòng chuyên về mộng đạo – có thể tích trữ mộng cảnh hoặc ký ức người sử dụng – phục vụ mộng đạo công pháp hoặc hồi tưởng truyền thừa. |
Canh Mệnh Phòng (肝命分殿) | Nơi can thiệp đến huyết mạch và gan mệnh – điều tiết tính mạng cổ sư. Có thể dùng để rút / cấy ghép các yếu tố huyết thống từ cổ trùng. |
Vạn Niên Đấu Phi Sa (万年斗飞车) | Phòng đặc chế để cường hóa cổ sư có thiên phú chiến đấu – đặc biệt là lưu phái chiến đấu. Có thể tích hợp cả khí đạo và lực đạo. |
Long Cốc (龙宫) | Phòng chứa cổ long khí và sức mạnh dòng tộc – chỉ có huyết mạch long tộc / cường giả mới được vào. Có liên hệ với “mộng long cổ”. |
Lạc Vân Đài (落云坡) | Phòng luyện hóa phục vụ di chuyển và ẩn thân – liên kết với không gian đạo. Có thể dùng để phi độn, tránh truy sát. |
Ngọc Trì Đài (寒瓷阁) | Nơi chứa đạo khí liên quan đến âm, hàn – chuyên luyện hóa cổ trùng hoặc vật phẩm có tính băng tuyết hoặc thủy. |
Kim Giác Các (金铜堂) | Các biến thể nâng cấp: nơi luyện hóa tài nguyên mang tính kim loại cao – chủ yếu dùng cho lực đạo / luyện khí. |
Long Phượng Trạch (龙凤宅) | Trạch viện đặc biệt dùng cho cổ sư song tu long – phượng. Thường xuất hiện ở các trận chiến Thái Cổ hoặc cao tầng trong thiên đình. |
Hồng Tiểu Đình (红门亭) | Trạm nghỉ cho cổ sư hồi phục. Có tác dụng phục hồi nguyên khí và tâm thần sau chiến đấu. |
Xích Tư Các (赤琢坛) | Đài luyện cổ công cộng – thường xuất hiện trong đại chiến hoặc các vùng hỗn loạn – nơi luyện cổ nhanh và nguy hiểm. |
Yên Hồng Các (焰红宫) | Biến thể cao cấp thuộc viêm đạo – chuyên dùng trong chiến đấu liên tục. Gần giống lò lửa linh động. |
An Thổ Lĩnh Vệ (安土重山堡) | Phòng phòng thủ tối cao – chỉ được dùng trong những đại chiến sống còn – như trận chiến Ma Vực hoặc Thái Cổ Diệt Thế. |
HUYẾT MẠCH – TỘC QUẦN ĐẶC BIỆT
Cổ Nguyệt nhất tộc | Sở hữu Nguyệt Quang Cổ – cổ trùng trấn tộc, có khả năng công kích tầm xa với hình dạng lam sắc nguyệt nhận. | Là một trong những tộc quần chính trong truyện, có ảnh hưởng lớn đến cốt truyện. |
Hùng gia | Sở hữu Hùng Lực Cổ – cổ trùng tăng cường sức mạnh, biểu tượng cho lực đạo. | Đại diện cho sức mạnh thể chất vượt trội. |
Bạch gia | Sở hữu Khê Lưu Cổ – cổ trùng đặc trưng, liên quan đến dòng nước và sự linh hoạt. | Thường liên kết với các kỹ năng di chuyển và tấn công nhanh. |
Long tộc | Huyết mạch rồng, có khả năng sử dụng Long Cốc – nơi chứa cổ long khí và sức mạnh dòng tộc. | Chỉ có huyết mạch long tộc hoặc cường giả mới được vào. |
Phượng tộc | Huyết mạch phượng hoàng, liên kết với Long Phượng Trạch – trạch viện đặc biệt cho song tu long – phượng. | Thường xuất hiện ở các trận chiến Thái Cổ hoặc cao tầng trong thiên đình. |
Hồn tộc | Liên kết với các bí cảnh như Lạc Hồn Sơn, Thẩm Hồn Cốc, Tuyển Hồn Giản, Thị Tâm Tỉnh, Hồn Kính, Hồn Chi Địa. | Nơi ẩn giấu của Hồn Tộc, liên quan đến các kỹ năng về hồn đạo. |
ĐẠO HỆ HIẾM – ĐẶC BIỆT
Mộng đạo | Liên quan đến giấc mộng, ảo ảnh, có thể tạo ra mộng cảnh hoặc xuyên thế giới. | Ví dụ: Tam Thế Mộng Bỉ Nhân Lai, Mộng Trung Chi Mộng. |
Tín đạo | Dựa trên tín niệm, niềm tin để điều khiển hoặc ảnh hưởng đối phương. | Ví dụ: Tín Niệm Phong Ấn, Thuần Niệm. |
Âm đạo | Sử dụng âm thanh để tấn công hoặc hỗ trợ, liên quan đến thời gian và sức mạnh thể chất. | Ví dụ: Xuân Thu Ký Thành, Niên Chí, Hậu Thân Vô Song. |
Biến hóa đạo | Cho phép biến đổi hình dạng, tạo ra các phân thân hoặc biến hóa thành các sinh vật khác. | Ví dụ: Tam Thân Ảnh Biến, Vạn Vật Đại Đồng Thức. |
Không gian đạo | Liên quan đến di chuyển tức thời, phi hành, hoặc tạo ra không gian riêng biệt. | Ví dụ: Hành Không Độn Ảnh, Lạc Vân Đài. |
BÍ THUẬT – KỸ NĂNG ĐẶC BIỆT
Xuân Thu Thiền | Một trong thập đại kỳ cổ, cho phép nghịch chuyển thời gian, trọng sinh. | Được nhân vật chính sử dụng để trọng sinh 500 năm trước. |
Tâm Tức Trảm | Dùng tâm niệm để sát thương linh hồn đối phương, không cần tiếp xúc vật lý. | Hiệu quả cao trong các trận chiến tâm linh. |
Thiên Phạt Anh Tài | Trừng phạt thiên tài theo thiên đạo, cấm kẻ nghịch thiên. | Liên quan đến thiên đạo và vận mệnh. |
Vận Mệnh Duy Tụ | Chi phối số mệnh như thao lược trên chiến trường, điều chỉnh vận khí. | Thường được sử dụng trong các trận chiến lớn. |
Trộm Thiên Cơ | Cướp đoạt thiên cơ, làm thay đổi số phận đã định. | Có thể thay đổi vận mệnh của bản thân hoặc người khác. |
MA HẠ MAN TIÊN
Nhân tộc | Miêu Âm Tiên Tử, Bạch Thố, Huyết Ma, Dạ Thương, Dạ Kinh, Uy Nghi, Uy Nặc, Uy Tiên, Uy Từ, Cự Tướng Dũng Sĩ, Phệ Ma Dũng Sĩ, Đô Lôi Dũng Sĩ, Đa La Dũng Sĩ, Hóa Thạch Dũng Sĩ, Cương Cốt Dũng Sĩ, Nhuyễn Cốt Dũng Sĩ, Sơn Quái Dũng Sĩ, Trầm Cường, Đông Hải Nhân Tộc Chân Tiên, Viêm Hỏa Linh Tử, Thái Cổ Linh Nhi, Thái Cổ Tinh Linh, Thái Cổ Di Tộc |
Mao dân | Mao Nhất, Kim Mao Tiên Vương, Mao Nhị, Mao Tam, Mao Tứ, Mao Ngũ, Mao Lục, Mao Thất, Mao Bát, Mao Cửu, Mao Thập, Bạch Nhật Phương Tưởng |
Tuyết dân | Tuyết La, Băng Tuyết Chính Tôn, Băng Tiên, Băng Hồn |
Vũ dân | Thương Không Thiên Tiên, Duẫn Trọng |
Tiểu nhân | Tả Cánh Đạo, Thanh Cốt Đại Thánh |
Thạch nhân | Thạch Ma Đồng, Loạn Thạch Đại Tôn, Thạch Nhị Đại, Thạch Tam Đại, Thạch Tứ |
Yêu nhân | Yêu Ma Đế Tôn, Đại Yêu Lâu Hiệp, Man Dị Dị |
Côn trùng nhân | Trùng Đạo Chân Tiên, Trùng Linh Tiên |
Thảo nhân | Khả Tín Thảo |
Ngư nhân | Ngư Nữ, Ngư Tâm, Thâm Huyết |
NÔ DỊCH HOANG THÚ
Thái cổ thập nhị thú | Bao gồm: Chuột, Bò, Hổ, Thỏ, Rồng, Rắn, Ngựa, Dê, Khỉ, Gà, Chó, Heo – đại biểu cho 12 sinh tiêu hoàng thú. Gắn với khế ước vận mệnh hoặc trận pháp hiến tế. |
Quân ấn thú | Dùng để chiêu gọi, triệu hồi hoang thú – được điều khiển thông qua Quân Ấn. Có thể phân chia: Quân Ấn Thấp – Trung – Cao – Đỉnh – Vương Ấn. |
Cổ đại hoang thú | Các sinh vật cổ xưa cực kỳ mạnh mẽ, liên quan đến nguyên thủy cổ văn và truyền thừa sâu xa. Thường chỉ xuất hiện ở Thái Cổ Cảnh hoặc Tiên Thiên Bí Cảnh. |
Thập Tuyệt Thể – 十绝体
Thập tuyệt thể là mười một loại thể chất tu hành hiếm có, tu luyện cực nhanh, nhưng khó dung hợp với các đạo pháp thông thường. Mỗi loại tương ứng với một hệ đạo và đặc thù riêng biệt.
Thái Dương Thể | Liên quan đến viêm đạo, ánh sáng – công kích cao. |
Cổ Nguyệt Mộng Thể | Liên kết với nguyệt đạo, mộng đạo – thiên về mộng cảnh và ảo ảnh. |
Bắc Uyển Băng Nguyệt Thể | Liên quan đến băng đạo, hàn khí mạnh, phòng ngự tốt. |
Sâm Hải Luân Hồi Thể | Kết hợp giữa hồn đạo và luân hồi – chuyên về chuyển sinh, đoạt xá. |
Viêm Lôi Giáng Trạch Thể | Kết hợp lôi đạo và viêm đạo – công phá nhanh, sát thương cao. |
Vạn Kim Diệu Hoa Thể | Liên quan đến kim đạo, mộc đạo – đa dụng, kiêm công hỗ trợ. |
Đại Mộc Thần Võ Thể | Chuyên tu lực đạo, mộc đạo – sức mạnh thuần túy. |
Lưu Vân Tâm Thể | Phụ trợ không gian đạo – tốc độ cao, phi hành cực nhanh. |
Hậu Thổ Linh Thể | Thổ đạo mạnh, phòng thủ cực cao, bền bỉ. |
Vũ Trụ Đại Hành Thể | Kết hợp nhiều đạo, có thể tùy nghi biến đổi – giống như một “đạo cơ hỗn hợp”. |
Đoạt Mộng Chân Thể | Do con người tạo ra – hỗn hợp nhiều đạo, có thể tùy ý chiếm dụng tài nguyên tu luyện. |
Ngôn Ngữ Nhân Vật – Trích Dẫn Kinh Điển
Câu thoại | Ý nghĩa / Bối cảnh |
---|---|
“Yếu nhược thì bị ăn thịt, kẻ mạnh sinh tồn – đó vốn là bản chất của thế giới này. Kẻ có chí thì mưu cầu cơ hội trời ban, vậy thì có gì đáng trách?” | Triết lý sống cốt lõi của nhân vật chính. Là sự phản ánh của quy tắc “kẻ mạnh làm vua” trong thế giới tu tiên. |
“Đời người là một cuộc hành trình không ngừng vượt qua bản thân. Đừng mong người khác yêu thích ngươi – chỉ cần đừng ghét chính mình là đủ.” | Tư tưởng tự lực, độc lập – phù hợp với tính cách nhân vật chính. |
“Kẻ hay hạ thấp người khác, thường chỉ là kẻ tự ti. Chỉ khi đứng ở vị trí cao mới biết đâu là ngu xuẩn thật sự.” | Đả phá tâm lý “chê bai để nâng mình”, thúc đẩy tư tưởng vượt tầm. |
“Đừng cho rằng ai cũng như ngươi – trong thế giới này, mỗi người đều có quỹ đạo riêng.” | Phản bác lại sự áp đặt, ngụ ý về tự do ý chí trong thế giới rộng lớn. |
“Nam nữ chỉ là vỏ bọc. Trọng yếu là sự chân thành và trí tuệ. Mọi thứ ngoài ra… đều là phù du.” | Phản bác lễ giáo, phá vỡ định kiến giới tính trong quan hệ. |
“Khi không còn đường đi, ta sẽ tạo đường. Khi không còn lựa chọn, ta sẽ lựa chọn bước chân!” | Câu nói thể hiện quyết tâm, cũng là tuyên ngôn khi rơi vào tuyệt cảnh. |
“Thế gian đa phần là người tầm thường, bởi vì sợ sai nên không dám thử. Nhưng người dám cược toàn bộ… mới có thể đột phá giới hạn.” | Triết lý về mạo hiểm và đột phá. Thường dùng khi nhân vật lựa chọn con đường phi truyền thống. |
“Chẳng qua chỉ là một khối xác thịt phàm tục, có gì phải lưu luyến?” | Câu nói lúc cắt đứt thất tình, từ bỏ xác thân để nhập đạo hoặc chuyển sinh. |
Thi Thơ Nhân Vật – Những Bài Thơ Kinh Điển
I | Bạch tuyết tận tiêu nhạn, thiên địa ngã độc hành. Độc hành vô vi trụy, cô ảnh nhậm khứ hoang. | Biểu trưng cho khí chất cô độc, lạnh lùng – phản ánh bản ngã của Phương Nguyên thời niên thiếu. |
II | Thiên cổ địa tiên phong, tằng nhật tam vương tầm Thanh Gia. Minh mai khổ tửu thùy bất bại? Quyển địa trùng lai tái xưng vương. Thiên hà nhất bố đào long ngư, nghịch thiên độc hành nguyện vọng hoang. Kim nhật tạm triển linh dực khứ, minh nhật đăng tiên đáp Phượng Hoàng! | Là bài thơ tuyên ngôn phản nghịch, khẳng định ý chí đoạt mệnh trời và vượt lên vận mệnh. |
III | Nhân sinh khốn nan đa thế chí, bất giáo hồng trần tước kiên tâm. Kim thân tạm thụ cỏ đầu thổ, tha nhật ngạo túc đạp sơn hà. | Tỏ rõ chí hướng ẩn nhẫn đợi thời, chịu nhục chờ cơ hội – tiêu biểu cho giai đoạn Phương Nguyên bị đẩy vào hạ phong. |
IV | Phù hải vô thường mệnh như diễn, lánh hồng trần lãng lãng côn trùng. Đại trượng phu ưng bổn hoài, khước nhiên thụ tích bất hồi tâm. | Thể hiện lý tưởng lớn, lòng không hối tiếc kể cả khi thất bại – gắn với những bước chuyển mình quan trọng. |
V | Minh lộ âm trầm giao tịch vọng, dương ba nộ khởi tính toán bàn. Nạn vận tội đầu chi mạc vọng, kinh hoàng lộ trung nhất tuyến thiên. Tiên mệnh sinh tử vô thường số, vạn kiếp nhất thân đổ thế gian. Bách thiên vạn trượng song ma động, như thử tả đạo bất hồi gian. | Là bản hùng thi mang tính kết luận, tượng trưng cho đại chiến, phản nghịch vận mệnh, và khát vọng siêu thoát định số. |
VI (柳贯一) | Khúc chiết gian nan thiên địa gian, trùng trọng tương sinh tử nguy. Thân như liễu rủ tùy phong dũng, vô luận vân trọc nguyện nhất quy. | Gắn liền với nhân vật “Liễu Quán Nhất” – ý chí kiên định không dao động, dù thế cuộc xoay chuyển. |
VII | Nhất tòa tọa tam tứ tòa, ngũ tọa lục tọa thất bát tọa. Tọa trung ưng mỹ nhập nhân thủ, thử thị Ma Tiên khiêm ngã giả? | Câu thơ ẩn dụ sự gian nan trong đoạt vị, nhạo báng kẻ giả đạo đức trong giới tiên ma. |
VIII (Mộng Lai Chân) | Mộng lý khinh du thiên ngoại khách, dạ dạ mộng trung thổ tâm thanh. Ngã thị bách thế nguyên vi phân, giải thoát thiên công mộng tự chân. | Thơ của nhân vật “Mộng Lai Chân” – phản ánh trạng thái nửa tỉnh nửa mê, truy cầu chân ngã. |
IX (Trì Dũng) | Tảo niên dĩ tri thiên thượng lộ, do tảo lãng lãng mộ thiên từ. Nhất lộ truy phong thân bất quy, nịnh hải vô ngữ độ hành từ. Thiên chuyển vạn đạo tâm bất phản, phụ tinh thiết ý chỉ nhất kiếm. Kim nhật kiếm xuất nghênh vân lộ, liệt hỏa thiêu nhân đoạn tuyệt thiên! | Thơ của Trì Dũng – thể hiện hành trình cô độc, khát vọng vượt thiên mệnh và phá ngục vận số. |
X | Thanh sơn lạc nhật, thu nguyệt xuân phong. Đương niên thị triều như bạch lộ, lão sinh thành đan, phi phản thụ chuyển đầu công. | Gợi nhắc đến biến cố hồi tưởng, cảm xúc tiếc nuối một thời huy hoàng đã qua. |
XI (Vũ Đạo Hải) | Chưa hiển thị toàn văn bài thơ (trong ảnh mới bắt đầu xuất hiện tiêu đề “Vũ Đạo Hải”) | Sẽ được bổ sung nếu bạn cung cấp phần kế tiếp. |







